Bảo đảm đầu tư được pháp luật quy định như thế nào?

Bên cạnh các biện pháp khuyến khích đầu tư, thì Luật đầu tư năm 2020 cũng quy định cũng quy định các biện pháp bảo đảm đầu tư để tạo môi trường đầu tư an toàn, hiệu quả, bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng cho các nhà đầu tư.

1. Bảo đảm đầu tư là gì? 

Bảo đảm đầu tư là các biện pháp mà pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Bảo đảm đầu tư cũng chính là những cam kết của Nhà nước đối với các nhà đầu tư. Mục đích cam kết này nhằm tạo sự an toàn về mặt pháp lý đối với tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư khi họ tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

2. Sự ảnh hưởng của bảo đảm đầu tư 

  • Bảo đảm đầu tư là cơ sở định hướng cho các nhà đầu tư lựa chọn hình thức, lĩnh vực cũng như địa bàn đầu tư. Bằng các biện pháp cụ thể, pháp luật đầu tư đã tạo ra những đảm bảo cần thiết về mặt pháp lý để các nhà đầu tư trong và ngoài nước có thể yên tâm trong đầu tư kinh doanh. Các biện pháp này được xây dựng trên tiêu chí: tính đơn giản minh bạch trong các quy định và cách thức áp dụng chúng trong thực tế thế; tính công bằng trong tương quan so sánh với các nhà đầu tư khác và tính hiệu quả đối với việc giảm bớt chi phí về tài chính và thời gian của các nhà đầu tư.
  • Bảo đảm đầu tư giúp các nhà đầu tư yên tâm thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh mà không cần phải lo lắng, bởi quyền và lợi ích hợp pháp của mình luôn được Nhà nước Việt Nam bảo đảm.
  • Bảo đảm đầu tư sẽ thu hút được lượng đầu tư đông đảo bao gồm cả vốn đầu tư và dự án đầu tư. Thông qua các biện pháp bảo đảm đầu tư đã thể hiện thái độ đầy thiện chí cũng như nỗ lực của Nhà nước trong việc thúc đẩy các nhà đầu tư đầu tư vào và và tìm kiếm lợi nhuận.

3. Các nguyên tắc bảo đảm đầu tư

3.1 Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm

Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật (Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật đầu tư 2020).

3.2 Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định

Căn cứ Khoản 2 Luật đầu tư 2020 thì Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc ngày thể hiện quyền tự định đoạt của các nhà đầu tư. Khi họ thực hiện đầu tư tức là họ phải bỏ tiền hoặc tài sản khác ra để thực hiện hoạt động đầu tư thì họ phải đòi hỏi quyền định đoạt của mình đối với hoạt đông đầu tư kinh doanh đó. Nhà nước ghi nhận quyền cơ bản này của họ được xem là hợp lý và tất yếu để đảm bảo quyền cơ bản của các nhà đầu tư.

3.3 Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản

Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.

Nhà nước tiếp nhận đầu tư ghi nhận nguyên tắc này tức là đảm bảo cho tài sản hợp pháp của nhà đầu tư luôn được nhà nước công nhận và họ có đầy đủ các quyền trên số tài sản hợp pháp này. Bởi không một nhà đầu tư nào mong muốn rằng khi họ thực hiện đầu tư ra nước ngoài mà không thể chuyển thu nhập của họ về hoặc một ngày nào đó nhà nước sở tại tuyên bố tài sản của họ bị quốc hữu hóa.

3.4 Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Luật đầu tư 2020 thì Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.

Như vậy, Nhà nước Việt Nam không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, luôn bảo đảm các nhà đầu tư được đối xử bình đẳng như nhau. Đây được xem là một trong những nguyên tắc được xem là tối quan trọng, Khi các nhà đầu tư được đối xử công bằng, khả năng cạnh tranh trên thị trường của họ được đảm bảo, đó là một trong những lý do làm cho họ quyết định sẽ đầu tư.

3.5 Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Đây là một nguyên tắc quan trọng trong việc xác định luật áp dụng và phù hợp với pháp luật quốc tế, khi cùng một nội dung luật mà có nhiều văn bản quy định và có sự mâu thuẫn với nhau. Ngoại trừ Hiến pháp thì Điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng.

Bảo đảm đầu tư
Bảo đảm đầu tư là điều nhà đầu tư mong muốn / nguồn internet

4. Đối tượng áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư

Các biện pháp bảo đảm đầu tư được áp dụng cho:

  • Tất cả các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, không phân biệt nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài;
  • Không phân biệt quy mô, loại hình đầu tư;
  • Được áp dụng mà không cần có sự yêu cầu từ phía nhà đầu tư.

5. Các biện pháp bảo đảm đầu tư

5.1 Bảo đảm quyền sở hữu tài sản

Theo Điều 10 Luật Đầu tư 2020, Nhà nước cam kết bảo đảm quyền sở hữu tài sản đối với các nhà đầu tư:

  • Tất cả tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính;
  • Vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp… nếu Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư: Nhà đầu tư được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo sự yên tâm về mặt pháp lý cho các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào Việt Nam, giúp họ yên tâm trước sự bảo hộ về tài sản hợp pháp của họ không bị quốc hữu hóa hay bất kỳ trường hợp nào khác trở thành tài sản của ai khác trên một đất nước mà họ được xem là người nước ngoài

5.2 Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh

Theo Điều 11 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư không bị bắt buộc phải:

  • Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước;
  • Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hoặc bị hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu;
  • Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu;
  • Đạt được một tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
  • Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
  • Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước.

Như vậy, nhà nước ta luôn đảm bảo cho các nhà đầu tư nước ngoài được tự do trong việc sản xuất, kinh doanh của chính mình, không bị lệ thuộc vào bất kỳ yêu cầu nào mang tính can thiệp vào hoạt động đầu tư kinh doanh riêng và hợp pháp của họ.

Lưu ý: Đối với các Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì căn cứ điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư

Theo đó, việc bảo đảm đầu tư được xem xét áp dụng theo các hình thức sau:

  • Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;
  • Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
  • Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

(Căn cứ Điều 3 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)

Bảo đảm đầu tư áp dụng cho dự án đầu tư nào?
Bảo đảm đầu tư/Nguồn: internet

5.3 Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài

Căn cứ Điều 12 Luật đầu tư 2020 thì sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:

  • Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
  • Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
  • Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

Biện pháp bảo đảm đầu tư này mang tính chất quan trọng và là điều quan tâm bậc nhất của các nhà đầu tư nước ngoài, bởi lẽ khi các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tất nhiên là họ mong muốn có lời, sinh ra lợi nhuận và họ phải được quyền định đoạt phần lợi nhuận đó, việc chuyển về nước họ hay chuyên đi đâu là quyền của họ, quyền lợi chính đáng.

Về phía nhà nước, xây dựng quy định chặt chẽ về việc chuyển lợi nhuận về nước của các nhà đầu tư nước ngoài không những tạo được niềm tin, uy tín của nước tiếp nhận đầu tư mà còn giúp nhà nước kiểm soát tốt dòng tiền, dòng ngoại tệ ra, vào nước nhằm tránh tình trạng “chuyển lợi nhuận giả” hay “tẩu tán tài sản” của các nhà đầu tư nước ngoài,

5.4 Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật

Điều 13 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau về bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật:

  • Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư (trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư);
  • Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
    Tuy nhiên nhà đầu tư không được tiếp tục hưởng mức ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường: Nhà đầu tư sẽ được xem xét, giải quyết khi có yêu cầu trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành bằng theo hướng:
  • Được khấu trừ thiệt hại thực tế vào thu nhập chịu thuế;
  • Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
  • Được hỗ trợ khắc phục thiệt hại.

Theo đó ưu đãi đầu tư được bảo đảm  bao gồm:

  • Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật;
  • Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc các trường hợp nêu trên. (Căn cứ Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).

5.5. Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư

Một trong những chính sách đảm bảo đầu tư là đảm bảo cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế giải quyết tranh chấp được xây dựng dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các nhà đầu tư. Theo đó:

Nhà nước đảm bảo cơ chế giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh:

  • Tranh chấp giữa nhà đầu tư trong nước;
  • Tranh chấp với 1 bên là nhà đầu tư nước ngoài;
  • Tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài.
  • Tranh chấp giữa nhà đầu tư và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

4 phương thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh là:

  • Thương lượng;
  • Hòa giải;
  • Trọng tài;
  • Tòa án.

Lưu ý:

Trường hợp tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 (tổ chức kinh tế có trên 50% vốn điều lệ là vốn đầu tư nước ngoài) thì được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:

  • Tòa án Việt Nam;
  • Trọng tài Việt Nam;
  • Trọng tài nước ngoài;
  • Trọng tài quốc tế;
  • Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

>>> Xem thêm: Quy định về bảo đảm đầu tư theo Luật Đầu tư 2020

6. Tư vấn bảo đảm đầu tư và pháp luật đầu tư 

Bảo đảm đầu tư luôn là vấn đề được các nhà đầu tư chú trọng, quan tâm. Tuy nhiên thực tế việc bảo đảm đầu tư được thực thi thì không hề dễ dàng. Do đó, cần thiết phải sử dụng dịch vụ tư vấn bảo đảm đầu tư và pháp luật đầu tư.

Với đội ngũ luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật đầu tư đã thực hiện hàng trăm vụ việc tư vấn đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Công ty Luật Thái An chúng tôi đảm bảo tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật đầu tư nói chung và bảo đảm đầu tư cho các nhà đầu tư nói riêng. Đến với Luật Thái An chắc chắn các nhà đầu tư sẽ luôn được hỗ trợ tốt nhất với những giải pháp pháp lý phù hợp nhất!

>>> Xem thêm: Dịch vụ Tư vấn đầu tư nước ngoài

Nguyễn Văn Thanh