Nội quy công ty thương mại dịch vụ soạn thảo thế nào?

Để việc hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết lập và duy trì kỷ luật lao động. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải xây dựng một nội quy công ty không chỉ thỏa mãn những yêu cầu của pháp luật lao động về hình thức và nội dung mà còn phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ xin gửi tới bạn đọc tham khảo các thông tin hữu ích liên quan đến nội quy công ty và cách soạn thảo nội quy công ty thương mại dịch vụ.


1. Căn cứ để xây dựng nội quy công ty thương mại dịch vụ

Căn cứ để xây dựng nội quy công thương mại dịch vụ là các văn bản pháp luật sau:

Ngoài ra, để xây dựng nội quy công ty thương mại dịch vụ còn phải căn cứ vào những yếu tố nội tại của doanh nghiệp như:

  • Điều lệ của doanh nghiệp;
  • Quy chế tổ chức quản lý và quan hệ điều hành của doanh nghiệp;
  • Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh cụ thể và các yếu tố đặc thù của mỗi doanh nghiệp.
Nội quy công ty thương mại dịch vụ soạn thảo như thế nào?
Nội quy công ty thương mại dịch vụ soạn thảo như thế nào? – Nguồn ảnh minh họa: Internet

2. Công ty thương mại dịch vụ là gì?

Bên cạnh các ngành nghề sản xuất thì thương mại dịch vụ là một ngành nghề kinh doanh khá phổ biến và mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư tại Việt Nam hiện nay. Về bản chất, công ty thương mại và công ty thương mại dịch vụ là giống nhau, thương mại là mua đi bán lại, dịch vụ cũng cung ứng dịch vụ này dịch vụ kia, có thể cung ứng sức lao động chẳng hạn.

Như vậy, có thể hiểu, công ty thương mại dịch vụ là công ty chuyên về các loại hình dịch vụ như: du lịch, thể thao, vận tải, ngân hàng, văn hóa, thể thao, đoàn thể xã hội…. bao gồm loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn – TNHH (một thành viên và hai thành viên trở lên) và công ty cổ phần. Ở đây “thương mại dịch vụ” là cụm từ được thêm vào để làm rõ hơn về cách thức hoạt động doanh nghiệp, nó không liên quan tới loại hình công ty.

3. Tại sao phải xây dựng nội quy công ty thương mại dịch vụ?

Về mặt pháp lý, theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì “người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động”, theo quy định trên thì 100% người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động.

Tuy nhiên, người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 lao động trở lên thì nội quy lao động phải “bằng văn bản và đăng ký” tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.

Trường hợp người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì sau khi đăng ký nội quy lao động, người sử dụng lao động phải gửi nội quy lao động đã đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Trường hợp doanh nghiệp không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên hoặc không có đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

Việc xây dựng và đăng ký nội quy công ty thương mại dịch vụ không chỉ để thỏa mãn yêu cầu pháp lý bắt buộc của cơ quan nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng giúp định hướng quản trị và phát triển nguồn nhân lực dài hạn; tạo môi trường làm việc lành mạnh; tránh xảy ra tranh chấp, xung đột trong quá trình làm việc và bảo vệ doanh nghiệp trong những vấn đề liên quan.

4. Nội dung của nội quy công ty thương mại dịch vụ gồm những gì?

Pháp luật hiện hành không quy định mẫu nội quy chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Do đó, nội quy công ty sẽ được ban lãnh đạo của từng cơ quan xây dựng dựa trên các quy định của luật lao động cũng như các đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

Có nhiều trường hợp Bộ Luật Lao động cho phép người sử dụng lao động lựa chọn phương án áp dụng và ghi nhận trong Nội quy lao động thì doanh nghiệp cần đưa ra lựa chọn và ghi vào Nội quy lao động cụ thể lựa chọn của doanh nghiệp. Ngoài ra, Luật khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện tốt hơn quy địnhpháp luật cho người lao động, do đó, doanh nghiệp nào có các chính sách phúc lợi cao hơn luật thì nên ghi nhận trong Nội quy lao động.

Tương tự như nội quy lao động công ty sản xuất, nội quy công ty thương mại dịch vụ cũng phải có tối thiểu những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Nội quy công ty thương mại dịch vụ quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
  • Nội quy công ty thương mại dịch vụ quy định trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc, văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động.
  • Nội quy công ty thương mại dịch vụ quy định các vấn đề về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc.
  • Nội quy công ty thương mại dịch vụ quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc: trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc; người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định;
  • Nội quy công ty thương mại dịch vụ quy định việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật.
  • Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định.
  • Nội quy công ty thương mại dịch vụ quy định các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm.

===>>> Xem thêm: Các hình thức kỷ luật lao động là gì?

  • Nội quy công ty thương mại dịch vụ quy định trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại.

Ngoài các nội dung trên, khi soạn thảo nội quy lao động cũng cần lưu ý đối với từng nội dung cụ thể như:

  • Hình thức, loại và thời hạn của hợp đồng lao động.
  • Thời hạn thử việc, đánh giá và thông báo khi kết thúc thử việc.
  • Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Các trách nhiệm về thang lương, thông báo trả lương, trường hơp được tạm ứng lương.
  • Thời gian làm thêm, thời gian nghỉ lễ, nghỉ việc riêng.
  • Hình thức xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
  • Chế độ thai sản.
  • Quy định đối với người lao động cao tuổi, người lao động nước ngoài.

Nội dung chi tiết các quy định trên phải không được trái với quy định của pháp luật cũng như quy tắc ứng xử đạo đức, xã hội, tập quán tại nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở công ty.

===>>> Xem thêm: Nội quy công ty sản xuất cần soạn thảo thế nào?

5. Mẫu tham khảo nội quy công ty thương mại dịch vụ

NỘI QUY CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ……

CHƯƠNG I. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

MỤC I. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

Điều 1. Biểu thời gian làm việc trong ngày

Số ngày làm việc trong tuần: 5.5 ngày, từ thứ hai đến trưa thứ bảy.

Số giờ làm việc trong ngày: 8 tiếng. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi cụ thể như sau:

  • Sáng từ: 8h00 đến 12h00.
  • Cơm trưa và nghỉ ngơi từ: 12h00 đến 13h.
  • Chiều từ: 13h đến 17h.

Điều 2. Ngày nghỉ hàng tuần

Người lao động được nghỉ vào chiều thứ Bảy và ngày Chủ nhật hàng tuần.

Điều 3. Ngày nghỉ người lao động được hưởng nguyên lương

3.1. Ngày nghỉ lễ, tết hàng năm:

  • Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
  • Tết Âm lịch: 05 ngày;
  • Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 04 dương lịch);
  • Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 05 dương lịch);
  • Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 09 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 03 âm lịch)

Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào nghỉ hàng tuần thì người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.

3.2. Nghỉ phép hàng năm

3.2.1. Người lao động có 12 tháng làm việc tại công ty thì được nghỉ 12 ngày phép năm hưởng nguyên lương. Mỗi tháng người lao động được nghỉ một ngày phép, nếu không nghỉ thì ngày phép đó sẽ cộng dồn vào những tháng sau. Người lao động cũng có thể sử dụng một lần phép năm nếu không ảnh hưởng đến công việc.

3.2.2. Người lao động sẽ có thêm một ngày phép năm hưởng nguyên lương cho mỗi 5 (năm) năm làm việc. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3.2.3. Nếu do yêu cầu công việc, người lao động không thể nghỉ phép, công ty sẽ thanh toán tiền lương những ngày phép đó bằng 200% tiền lương của ngày làm việc bình thường.

Khi thôi việc nếu người lao động chưa nghỉ hết phép năm của mình thì được thanh toán tiền lương của những ngày phép chưa nghỉ bằng 100% tiền lương công việc đang làm.

Trường hợp ngày nghỉ phép năm vẫn còn (người lao động chưa sử dụng hết) thì những ngày nghỉ này sẽ được chuyển sang cho năm kế tiếp. Tuy nhiên người lao động phải nghỉ hết ngày phép của mình trước Quý II của năm sau, tức là trước ngày 30 tháng 6 năm sau.

Điều 4. Nghỉ việc riêng có lương

Người lao động sẽ có quyền nghỉ và hưởng đầy đủ lương như những ngày đi làm trong các trường hợp sau:

  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: được nghỉ 01 ngày;
  • Người lao động là chồng có vợ sinh con lần 1 và 2: được nghỉ 02 ngày;
  • Bản thân kết hôn: được nghỉ 03 ngày’
  • Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, hoặc vợ, chồng, con chết: được nghỉ 03 ngày.

Điều 5. Nghỉ việc riêng không lương

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không hưởng lương, tuy nhiên chỉ trong trường hợp có lý do thật sự chính đáng.

Người lao động có thề xin nghỉ không lương tối đa: 14 ngày trong năm.

Điều 6. Ngày nghỉ bệnh

Nếu người lao động bị bệnh thì người thân của người lao động phải thông báo cho công ty biết trong thời gian sớm nhất.

Trường hợp nghỉ nhiều ngày liên tiếp thì sau khi nghỉ bệnh người lao động phải nộp đơn xin nghỉ bệnh cùng với giấy xác nhận của Bác sĩ, nếu không sẽ bị khấu trừ vào ngày phép năm.

Trong thời gian nghỉ bệnh theo giấy của Bác sĩ, người lao động được hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau như sau:

  • 60 ngày trong một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên.
  • 40 ngày trong một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm.
  • 30 ngày trong một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

===>>> Xem thêm: Thời gian làm việc, nghỉ ngơi

Điều 7. Thủ tục xin nghỉ và thẩm quyền cho phép người lao động nghỉ trong các trường hợp trên

Người nào muốn nghỉ phép năm thì phải làm đơn và được sự chấp thuận của cấp trên. Trong các trường hợp nghỉ từ 05 (năm) ngày trở lên thì phải làm đơn xin phép trước 2 tuần lễ.

Trường hợp khẩn cấp, xin nghỉ trong ngày, người lao động có thề thông báo bằng điện thoại cho cấp trên của mình trước 10h sáng hôm đó.

Điều 8. Những quy định đối với lao động nữ

8.1. Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ 04 (bốn) đến 06 (sáu) tháng do Chính phủ quy định tùy theo điếu kiện lao động, tính chất công việc. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi , cứ mỗi con người mẹ sẽ được nghỉ thêm 30 ngày.

8.2. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ 07 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc thêm giờ hoặc làm việc ban đêm và đi công tác xa. Người lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương

8.3. Khi nộp đơn xin nghỉ thai sản, người lao động phải đính kèm các giấy xác nhận của bác sĩ. Hết thời gian nghỉ thai sản quy định trên, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Sau khi kết thúc thời gian nghỉ sinh, lao động nữ quay trở lại làm việc theo công việc, vị trí như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được 02 tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm sớm không có hại cho sức khỏe và phải báo cho người lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn có thể tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản ngoài tiền lương của những ngày làm việc.

===>>> Xem thêm: Các quy định riêng về lao động nữ

MỤC 2. TRẬT TỰ TRONG DOANH NGHIỆP

Điều 9. Thủ tục ra, vào công ty trong và ngoài giờ làm việc

  • Không gây mất trật tự trong giờ làm việc.
  • Không được ra vào công ty ngoài giờ làm việc và các ngày nghỉ nếu không có sự chấp thuận của cấp trên.
  • Trong giờ làm việc, người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc theo quy định tại nội quy công ty, không được làm bất cứ công việc riêng nào ngoài công việc được giao.
  • Không được vắng mặt tại công ty nếu không có lý do chính đáng và phải thông báo cho cấp trên biết mỗi khi ra ngoài công tác.

Điều 10. Quy định việc tiếp khách trong doanh nghiệp

Không giao tiếp bằng văn bản hoặc nói chuyện trong công ty hay giao tiếp với những người bên ngoài công ty với những nội dung có thể công kích nhau.

Người lao động không được phép dùng máy tính của công ty để chuyển hoặc nhận những văn bản, hình ảnh mang tính kỳ thị tôn giáo, dân tộc hoặc bất kỳ nội dung nào có ý quấy rối hay lăng mạ người khác.

Điều 11. Quy định về tác phong, trang phục, thái độ làm việc tại nơi làm việc

Tất cả mọi người phải có phong thái trang nhã và trang phục thích hợp với môi trường làm việc văn phòng.

Người lao động phải có thái độ nghiêm túc trong khi làm việc, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.

Điều 12: Những quy định khác

12.1. Rượu và các chất kích thích

Để tỏ ra có tinh thần trách nhiệm đối với người lao động và khách hàng, công ty phải duy trì một môi trường trong lành và khỏe mạnh, công ty ngăn cấm hoàn toàn việc sản xuất, phân phối hoặc sử dụng các chất cồn và thuốc lá bất hợp pháp trong công việc.

Người lao động có biểu hiện bị tác động của cồn hoặc các loại thuốc bất hợp pháp sẽ không được cho làm việc và phải bị xử lý kỷ luật theo quy định.

12.2. Đánh bạc

Theo nguyên tắc của công ty, bài bạc sẽ không được cho phép và bất cứ người lao động nào tham gia vào các hoạt động này sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật.

12.3. Thông tin cá nhân

Các thông tin liên quan đến trình độ và việc làm của mỗi người lao động với công ty sẽ được lưu trữ bởi Ban Giám Đốc Công ty.

Các thông tin cá nhân sẽ được giữ kín hoàn toàn và chỉ được truy xuất bởi các giới chức có thẩm quyền và người lao động của Công ty. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào người lao động cũng không được phép nộp các tài liệu của họ mà bằng cách đó cho phép họ có thể thay đổi thông tin và văn bản.

Cấp trên có thể mượn tài liệu cá nhân khi có lý do chính đáng và các tài liệu cấp dưới quyền hay những người có liên quan tới bộ phận của họ. Cấp trên phải bảo đảm là không có người khác sử dụng các tài liệu này.

Một người lao động có thể được phép xem tài liệu của mình khi có sự hiện diện của cấp trên hoặc Giám Đốc.

MỤC 3. AN TOÀN LAO ĐỘNG – VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI NƠI LÀM VIỆC

Điều 13. An toàn lao động

Tất cả mọi người phải nghiêm túc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về an toàn lao động.

Người lao động có bệnh được phép đề nghị xin nghỉ để bảo đảm an toàn cho người lao động đó cũng như những người khác.

Lãnh đạo có trách nhiệm bảo đảm thực hiện trang bị bảo hiểm lao động theo quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường.

Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân hoặc cho những người khác cho đến khi sự cố được khắc phục.

===>>> Xem thêm: An toàn lao động

Điều 14. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Công ty sẽ tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động.

Công ty bảo đảm vệ sinh trong môi trường làm việc và an toàn cho người lao động, bảo đảm sức khỏe cho người lao động.

Điều 15. Vệ sinh lao động

Trước khi rời khỏi chỗ làm, người lao động phải vệ sinh nơi làm việc, kiểm tra thiết bị điện, nước tại chỗ. Bảo đảm các thiết bị đã được tắt, khóa cẩn thận.

Người lao động phải chịu trách nhiệm giữ, bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị điện tại chỗ làm việc sạch sẽ.

Phòng cháy chữa cháy:

  • Người lao động phải triệt để chấp hành các quy định, quy chế về phòng cháy chữa cháy.
  • Không được mang vật dễ cháy nỗ vào Công ty và đặc biệt nghiêm cấm hút thuốc lá trong phòng làm việc.

MỤC 4. BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT CÔNG NGHỆ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Điếu 16. Bảo vệ tài sản

Người lao động trong công ty phải trung thực, thật thà, có trách nhiệm bảo vệ tài sản công ty, nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường theo quy định của nội quy công ty.

Người lao động không được phép mang những dụng cụ, máy móc, văn bản và bất kỳ tài sản nào của công ty ra khỏi nơi làm việc nếu không có sự đồng ý của cấp trên.

Điều 17. Giữ bí mật công nghệ, kinh doanh

Trong khi đang làm việc cho công ty, người lao động không được phép tiết lộ hoặc yêu cầu tiết lộ các thông tin bí mật thuộc quyền sỡ hữu của công ty về khách hàng hoặc nhà cung cấp cho những người không có quyền hạn hoặc bất cứ ai ngoại trừ những người được khách hàng cho phép hay cơ quan pháp luật.

Ví dụ về các thông tin thuộc quyền sỡ hữu và thông tin bí mật bao gồm nhưng không giới hạn, kế họach kinh doanh, quá trình kinh doanh, danh sách khách hàng, thông tin người lao động, các thông tin không được công bồ trong quá trình thuê mướn người lao động, các thông tin về khách hàng, kỹ thuật và các hệ thống bao gồm các chương trình của Công ty.

Ngăn ngừa việc cố ý hay không cồ ý tiết lộ các thông tin về quyền sở hữu và thông tin bí mật bằng cách giảm tối thiều rủi ro, người lao động không có thẩm quyền truy xuất vào các thông tin này, các phương pháp phòng ngừa sẽ được thực hiện để bảo đảm các công việc giấy tờ liên quan tới công việc và các văn bản được tạo ra, sao chép, bản fax được lưu trữ và hủy bỏ theo quy định của Công ty.

Việc ra vào vùng làm việc và truy xuất máy tính sẽ được điều khiển hợp lý. Người lao động không được phép thảo luận về các vấn đề nhạy cảm hoặc các thông tin mật ở nơi công cộng như thang máy, hành lang, nhà hàng, nhà vệ sinh và các phương tiện di chuyển công cộng.

Bảo mật thông tin khách hàng là ưu tiên hàng đầu của mọi người trong Công ty.

Mọi người phải bảo vệ, tùy thuộc vào mức độ an toàn nghiêm ngặt, các thông tin cần được bảo mật mà khách hàng cung cấp cho họ.

Công ty có những nguyên tắc riêng cam kết với khách hàng và xử lý các định nghĩa, tài liệu, giám sát, và quản lý an toàn các tài sản thông tin này. Tất cả người lao động có trách nhiệm hiểu rõ và tuân thủ các nguyên tắc và cách xử lý này.

CHƯƠNG II. HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

Điều 18. Các hành vi vi phạm nội quy công ty

  • Có hành vi trộm, tham ô và phá hoại công ty.
  • Vi phạm nội quy công ty về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
  • Vi phạm nội quy về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của công ty.
  • Không chấp hành mệnh lệnh điều hành công việc của người sử dụng lao động, nếu mệnh lệnh này đúng và không ảnh hưởng cho doanh nghiệp hay bất kỳ cá nhân nào về tài sản và tính mạng.
  • Vi phạm quy định về bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ của công ty.

Điều 19. Trình tự xử lý kỷ luật lao động

19.1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

  • Cấm xử lý kỷ luật vì lý do tham gia đình công.
  • Cấm dùng hình thức phạt tiền thay việc xử lý lao động.
  • Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy công ty trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
  • Cấm mọi hành vi xúc phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động.
  • Mỗi hành vi vi phạm nội quy lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật tương ứng. Khi người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

19.2. Trình tự xử lý vi phạm kỷ luật lao động

Trước khi người sử dụng lao động quyết định kỷ luật lao động bằng miệng hoặc bằng văn bản đối với người vi phạm phải tuân theo các quy định tại nội quy công ty như sau:

  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng.
  • Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa.
  • Nếu đương sự vẫn vắng mặt sau 03 lần thông báo bằng văn bản (mỗi lần cách nhau 10 ngày), thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định lỷ luật cho đương sự biết.
  • Phải có sự tham gia của những đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, trừ trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng.

Trong khi xử lý lỷ luật phải lập thành biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Họ tên, chức vụ của những người có mặt
  • Ngày, tháng, năm , địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật.
  • Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra cho công ty (nếu có).

19.3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động

Đối với trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định bằng văn bản thì ghi rõ thời hạn kỷ luật (trừ hình thức khiển trách bằng miệng).

Giám đốc là người có thẩm quyển xử lý kỷ luật lao động. Khi Giám Đốc đi vắng sẽ ủy quyền cho Phó Giám Đốc (có giấy ủy quyền) có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

Đối với trường hợp sa thải, phải có quyết định kỷ luật và gửi biên bản xử lý kỷ luật đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ khi ra quyết định sa thải.

Điều 20. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

20.1. Hình thức khiển trách bằng miệng

Đối với các trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lần đầu, nhưng không gây ra hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các vi phạm kỷ luật sau sẽ được khiển trách bằng miệng:

  • Gây mất trật tự trong giờ làm việc.
  • Nghỉ việc không lý do 02 ngày cộng dồn trong một tháng
  • Đi trễ về sớm hơn giờ làm việc quy định 05 lần trong một tháng
  • Có thái độ khiếm nhã đối với khách hàng, cấp trên và đồng nghiệp.
  • Không tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động đã quy định trong nội quy công ty.
  • Phong thái và trang phục không thích hợp với công việc cũng như nơi làm việc.
  • Ra khỏi công ty trong giờ làm việc 05 lần trong một tháng mà không có sự đồng ý của lãnh đạo, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp và lý do chính đáng.

20.2. Hình thức khiển trách bằng văn bản

Nếu vi phạm các lỗi nêu trên lần thứ hai trong vòng 01 tháng hoặc vi phạm lần đầu (mức độ nặng) các hình thức vi phạm sau:

  • Sử dụng danh nghĩa công ty cho việc riêng.
  • Không chấp hành mệnh lệnh của người sử dụng lao động.
  • Cản trở giao dịch giữa công ty và khách hàng và ngược lại.
  • Đồng phạm, che dấu các hành vi vi phạm quy định của công ty.
  • Gây gổ hoặc đánh nhau với người khác trong giờ làm việc hoặc tại nơi làm việc.
  • Giả mạo chứng nhận của bác sĩ hoặc những giấy tờ khác để lừa dối công ty.
  • Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao nhưng không có lý do chính đáng.

20.3. Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc chuyển làm công tác khác có mức lương thấp hơn, trong thời hạn tối đa là 06 tháng hoặc cách chức: sẽ được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà vẫn tái phạm trong thời gian 03 tháng kể từ ngày bị khiển trách.

20.4. Hình thức sa thải

  • Người lao động có hành vi trộm cấp, tham ô, tiết lộ những bí mật công nghệ kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của công ty
  • Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày cộng dồn trong một tháng và 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không được sự đồng ý của Giám Đốc hoặc không có lý do chính đáng.
  • Sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của nội quy công ty, đồng thời kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà vẫn tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lỷ luật cách chức mà tái phạm.

20.5. Hình thức tạm đình chỉ công tác của người lao động

Đối với những vi phạm mang tính chất phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, Giám đốc công ty có quyền đình chỉ tạm thời công tác của người lao động.

Nếu người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động sẽ phải trả đủ tiền lương và phụ cấp lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc.

Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 3 tháng. Trong thời gian đó người lao động sẽ được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người lao động phải được tiếp tục làm việc.

===>>> Xem thêm: Các quy định về kỷ luật lao động

CHƯƠNG III. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

Đối với trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.

Đối với những trường hợp vi phạm nội quy công ty lao động lần đầu tiên gây ra hậu quả không đáng kể (dưới 5 triệu đồng), thì tùy theo nguyên nhân dẫn đến sai phạm mà công ty có mức phạt cụ thể, nhưng không vượt quá giá trị phần tài sản bị thiệt hại.

Phương thức bồi thường thiệt hại: sẽ trừ dần vào lương hàng tháng của người lao động, mỗi lần trừ không vượt quá 30% lương tháng đó. Nếu trong thời hạn bồi thường mà người lao động có thái độ tích cực, khắc phục hậu quả do mình gây ra thì công ty sẽ xem xét lại mức bồi thường.

Đối với trường hợp vi phạm nội quy lao động gây ra hậu quả nghiêm trọng, vượt quá khung quy định nêu trên, thì ngoài việc người lao động phải bồi thường ngay cho công ty, mà còn có thể bị truy tố về trách nhiệm hình sự.

Đồi với những trường hợp người lao động vi phạm nội quy lao động, gây ra thiệt hại về tài sản của công ty có giá trị tương đồi lớn (hơn 5 triệu đồng), ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sẽ lập biên bản; căn cứ vào mức độ, giá trị bị thiệt hại, người gây thiệt hại sẽ phải bồi thường cho công ty một cách thỏa đáng.

===>>> Xem thêm: Bồi thường vật chất trong lao động

CHƯƠNG IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Nội quy công ty làm cơ sở để công ty quản lý nhân viên, điều hành sản xuất kinh doanh và xử lý các trường hợp vi phạm về kỷ luật lao động của doanh nghiệp.

Nội quy được phổ biến đến từng người lao động, mọi nhân viên có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh nội quy này. Đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến sản xuất kinh doanh, an ninh trật tự của doanh nghiệp.

Các đơn vị thành phần, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị, cụ thể hóa nội quy lao động cho phù hợp với thực tế, nhưng không được trái với nội quy lao động của doanh nghiệp và pháp luật lao động cũng như pháp luật khác có liên quan.

………, ngày …… tháng …. năm …….

Giám Đốc

(ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là phần tư vấn về “Nội quy công ty thương mại dịch vụ soạn thảo thế nào? của Công ty Luật Thái An.

Nếu bạn cần được tư vấn từng trường hợp cụ thể, hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

6. Dịch vụ soạn thảo và đăng ký nội quy công ty thương mại dịch vụ, nội quy lao động/nội quy công ty

Hiện nay, việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động/nội quy công ty không chỉ để đáp ứng yêu cầu bắt buộc của cơ quan nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng giúp định hướng quản trị và phát triển nguồn nhân lực dài hạn, phòng ngừa và bảo vệ doanh nghiệp trong những vấn đề liên quan.

Tuy nhiên, để xây dựng được một bản nội quy phù hợp với tính chất của từng doanh nghiệp cũng như phù hợp với quy định của pháp luật là điều không hề dễ dàng bởi vì bản thân người xây dựng ra nội quy cần phải hiểu rõ cả doanh nghiệp lẫn pháp luật.

Công ty Luật Thái An với đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý đông đảo, có kiến thức chuyên môn vững vàng và bề dày kinh nghiệm tư vấn pháp luật thường xuyên cho các khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp, chúng tôi sẽ xây dựng, soạn thảo, giúp doanh nghiệp của bạn có được bản nội quy lao động/nội quy công ty phù hợp nhất với đặc thù kinh doanh và có hiệu lực thi hành cao nhất./.

===>>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo và đăng ký nội quy lao động

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!


 

Đàm Thị Lộc

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói